↓
 

Priceless Treasures in Vietnamese and English

God's Word in Vietnamese and English

Priceless Treasures in Vietnamese and English
  • Welcome! – CHÀO BẠN!
  • E-zine
    • Overcoming problems
      • The Rock – Tảng đá
      • Life’s Balancing Act – Sự cân bằng của cuộc sống
      • God’s plan – Kế hoạch của Chúa
      • God’s Way – Đường lối của Chúa
      • Crisis control – Kiểm Soát Khủng Hoảng
      • Life’s struggles – Gian nan trong cuộc sống
      • The Race – Cuộc Đua
      • Be a Maximizer – LÀM NGƯỜI HIỆU QUẢ
      • Old age – Tuổi già
    • Happniess and Joy
      • Thanksgiving – Tạ Ơn
      • New Year–New Beginnings – Năm Mới–Những Khởi Đầu Mới
      • Chasing Happiness – Theo đuổi hạnh phc
      • The Source of Joy – NGUỒN NIỀM VUI
      • Shine on! – Chiếu Sáng!
    • Love for others
      • Tolerance – Bao dung
      • Communication – MỐI GIAO TIẾP TỐT ĐẸP
      • Fatherhood – TÌNH PHỤ TỬ
      • In Praise of Women – CA NGỢI PHỤ NỮ
    • Jesus
      • Easter – Phục sinh
      • The Christmas Star – Ngôi sao Giáng Sinh
      • Jesus and me – CHÚA GIÊ-SU VÀ TÔI
      • CHRISTMAS IN THE AIR – KHÔNG KHÍ GIÁNG SINH
      • The Gift of Christmas – Chúa Giêsu-Món Quà Giáng Sinh
      • Christmas means love – Giáng Sinh là Tình Yêu
      • Christmas Giving – Giáng Sinh Cho Đi
      • Jesus’ Love – a gift for you – Tình yêu Chúa Giê-su – Món Quà Dành Cho Bạn
    • Health
      • A Life Well Lived – Sống Khỏe Mạnh
      • Quality of life – Chất lượng cuộc sống
      • Take a load off – Ngã xuống và thư giãn
  • Articles – Bài viết
  • Contact – Liên hệ
Home→Spiritual life and growth - Sự phát triển và sự sống thuộc về tinh thần→Bitterness - Cay nghiệt→TÙ NHÂN – The Prisoner

Post navigation

← YÊU THƯƠNG SẼ NHẬN ĐƯỢC HẠNH PHÚC NHÂN ĐÔI – Loving Kindness Is Twice Blessed
Người Sa-ma-ri nhân hậu nơi siêu thị – Supermarket Samaritan →

TÙ NHÂN – The Prisoner

Priceless Treasures in Vietnamese and English Posted on March 20, 2009 by JamesApril 8, 2009
Tác giả Nyx Martinez

Cô ấy cầm chiếc điện thoại trong bàn tay run run, không muốn đọc tin nhắn vừa được gửi đến. Nhưng chính cô ta là người thúc ép đối phương gửi tin nhắn ấy.

Cả tháng nay, cô ấy đã chờ đợi anh ta trở về—từ tuần trước, tâm trạng bắt đầu trở nên đau khổ. Ngày hôm trước, khi anh ta gọi báo cho cô biết rằng anh đã trở lại thành phố, trái tim cô xao xuyến. Anh ta đã trở về được bốn ngày, nhưng vẫn chưa liên lạc với cô. Họ đã nói chuyện và cười đùa, nhưng khi cô hỏi khi nào có thể gặp nhau, anh ta lại lãng tránh.

Ngày hôm nay, cô ấy muốn biết anh ta nghĩ gì, vì thế cô đã gửi anh ta tin nhắn, chỉ hỏi điều đó.

By Nyx Martinez

She held the cellphone in her trembling hand, not wanting to read the text message that had just come in. But she’d provoked it.

She’d waited a month for his return—the last week sheer torture. When he’d called the previous day to say he was back in town, her heart had skipped a beat. He’d been back for four days, it turned out, but hadn’t contacted her till then. They’d made small talk and laughed, but when she asked when she’d see him, he’d been evasive.

Today she had to know what was on his mind, so she’d sent him a message, asking just that.

Câu trả lời của anh ta là những gì cô lo sợ. Anh ta không quay trở lại với cô. Anh ta đã quyết định.

Làm sao cô ấy lại có thể phạm lại sai lầm cũ? Làm thế nào cô ấy có thể chóng quên đến thế? Không, đây không phải là lần đầu. Đã có những người đàn ông khác. Mỗi một lần cô tự nói với mình người này khác, người này đặc biệt, lần này mọi việc sẽ tốt đẹp. Nhưng mỗi một mối tình đều kết thúc giống như nhau—bằng một cuộc điện thoại hoặc một lời nhắn ngắn và vô tình. Mối tình lần này kết thúc bằng câu: “Chúng ta vẫn có thể làm bạn chứ?” Thật ngạo nghễ!

Cô có linh cảm rằng mọi việc sẽ xảy ra như thế—Thiên Chúa chuẩn bị con tim của cô trước quyết định mà Ngài biết người yêu của cô đã đưa ra. Cô cố tranh luận với Thiên Chúa. Bây giờ, cô biện luận cho trường hợp của mình. Cô không muốn mọi việc xảy ra như thế. Cô không đáng chịu như vậy.

Cô lên giường ngủ sớm, hy vọng có thể ngủ và quên tất cả. Nhưng khi cô trở mình qua lại, những kỷ niệm của khoảng thời gian hạnh phúc họ cùng trải qua như một bức tranh thoáng qua trong tâm trí cô—những hình ảnh họ mỉm cười, hạnh phúc, đùa giỡn—cùng với nhau. Lúc này, mỗi một hồi ức càng đau đớn hơn. Cô đã đánh mất khoảng thời gian hạnh phúc! Làm sao cô có thể quên đi nỗi đau đớn mà anh ta đã gây ra cho cô?

Cô sẽ trở nên vô cảm—đúng vậy, đó là cách duy nhất! Cô sẽ từ chối mọi người. Cô sẽ làm cho trái tim mình thành chai đá.

Ý nghĩ đó lúc đầu có lẽ là ý kiến tốt, nhưng liệu cô có thật sự muốn sống suốt đời như thế không?

Vẫn không thể ngủ được, cô ngồi dậy bên chiếc máy vi tính, và dò qua những tựa đề có trong thư viện điện tử. Liệu có phải là điều ngẫu nhiên hay không khi tựa đề đầu tiên đập vào mắt cô chính là: “Đau khổ hay Tha Thứ”?

Một phần trong cô gào thét, Đừng mở nó ra! Phần khác trong cô lại thì thầm, Nó sẽ giải thoát bạn.

Cô mở ra và bắt đầu đọc. Cô đã đọc nó trước đây, nhưng lần này, những từ ngữ lóe lên một ý nghĩa mới.

Cô đọc những mẫu chuyện của những người trải qua hoàn cảnh tồi tệ hơn cô nhiều—người phụ nữ chịu đựng những hành động ngược đãi tồi tệ nhất, cha mẹ bị mất con cái trong những tai nạn hoặc những tội ác điên rồ, những gia đình bị phân ly do chiến tranh—tuy nhiên, mỗi một số phận đều học cách tha thứ.

Một giờ, rồi lại một giờ nữa trôi qua, cô đọc và nhận ra rằng tất cả những nỗi đau đớn trong quá khứ chính bởi vì cô chấp nhận việc để cho những mối quan trở nên xấu đi làm cô đau khổ.

Trong suốt hai giờ đồng hồ, hoàn cảnh của cô không hề thay đổi, nhưng chính bản thân cô thay đổi. Được đổi mới—hầu như tất cả. Cô biết còn có một thứ mình cần phải làm.

Cô ấy mở để viết một bức e-mail mới. Trên trang giấy trắng ấy, vết thương của cô bắt đầu được chữa lành. Ngay lúc này, cô phải giải quyết vấn đề lập tức—và không phải bằng sự trả thù, nhưng bằng tình yêu thật sự. Cô bắt đầu viết.

Thành thật mà nói, em không đau khổ bởi quyết định của anh, nhưng em biết vết thương của em sẽ được chữa lành nếu em viết cho anh biết về quyết định của em. Em đã cầu nguyện và xin Chúa giúp em nhìn khoảng thời gian chúng ta bên nhau và sự chia tay của chúng ta theo cách của Ngài, và em nhận ra rằng Ngài muốn dùng cả hai để giúp em trưởng thành. Em cũng nhận ra phản ứng ban đầu của em trước quyết định anh đưa ra là sai trái bởi vì phản ứng ấy không có sự yêu thương. “Đức mến thì nhẫn nhục, hiền hậu. Không tìm tư lợi, không nóng giận, không nuôi hận thù” (1 Cô-tin-tô 13:4-5).

Trong thời gian qua, em đã “nuôi quá nhiều hận thù” nơi trái tim của mình—“Người đó làm như vậy đối với tôi,” Người đó đã làm thế,” “Người đó lại làm tổn thương tôi”—và tin nhắn của anh càng làm tăng thêm mối hận thù trong em. Bây giờ, em mới nhận ra rằng, điều ấy chỉ khiến mình em đau khổ.

Đêm nay, em đã học được bài học chính là Thiên Chúa không nhất thiết xóa sạch mọi ký ức không đẹp, nhưng Ngài sắp xếp lại chúng để chúng không còn là yếu tố quan trọng trong cách chúng ta cảm nhận, suy nghĩ, hoặc hành động. Lúc này, em muốn được quan tâm đến hạnh phúc của anh hơn là của chính em. Lúc này, em muốn tha thứ để em có thể tìm thấy ý nghĩa của việc thật sự được giải thoát khỏi đau khổ, và đêm nay, em đã đọc một lời trích dẫn mà em nghĩ giúp em hiểu rõ được: “Tha thứ chính là phóng thích một tù nhân và phát hiện ra rằng tù nhân ấy chính là bạn.”

Liệu anh có tha thứ cho em và chấp nhận sự tha thứ của em không? Nếu có, chúng ta vẫn có thể là bạn—những người bạn tốt của nhau vì đã cùng nhau trải qua tất cả.

Kế đến, cô ấy thực hiện bước cuối cùng và nhấn phím “gửi đi”. Bức thư được gửi đi cùng với nỗi đau và những cảm giác đau khổ. Tù nhân đã được phóng thích.

Đây là câu chuyện thật. Tôi nên biết bởi vì tù nhân ấy chính là tôi.

His reply was everything she’d feared. He wasn’t coming back to her. He’d made up his mind.

How could she have made the same mistake again? How could she have forgotten so quickly? No, this wasn’t the first time. There had been other men. Each time she’d told herself that this one was different, this one was special, this time it was going to work out. But each relationship had ended like the others—with a short, insensitive phone call or note. This one ended with, “Can we still be friends?” What nerve!

She’d had a premonition that this was going to happen—God trying to prepare her heart for the decision He knew her lover had already made. She’d tried to reason with God then. Now she argued her case. She didn’t want it this way. She didn’t deserve this.

She went to bed early, hoping to be able to go to sleep and forget it all. But as she tossed and turned, memories of the happy times they’d shared appeared like snapshots in her mind—snapshots of them smiling, happy, laughing—together. Now each memory was more painful than the one before. This was what she had lost! How could she ever forget how he’d hurt her?

She would become unfeeling—yes, that was how! She would give up on everyone. She would turn her heart to stone.

That seemed like such a good idea at first, but did she really want to go through life like that?

Still unable to sleep, she propped herself up by her computer and began scrolling through the titles in her digital library. Was it coincidence that the first title her eye fell on was “Bitterness or Forgiveness”?

Part of her screamed, Don’t open it! Another part of her whispered, It will set you free.

She opened it and began to read. She’d read it before, but this time the words sparkled with new meaning.

She read about people who had been through far worse things than she had—women who’d suffered the worst kinds of abuse, parents who’d lost children in senseless accidents or crimes, families torn apart by war—yet each had learned to forgive.

An hour passed, then another, and as she read, she realized that much of the hurt in her past was because she’d allowed relationships gone bad to make her bitter.

In those two hours her circumstances hadn’t changed at all, but she was different. Renewed—almost. She knew there was one more thing that she needed to do.

She opened a new email on her computer. On that blank page her healing process would begin. She would deal with this problem then and there—and not with vengeance, but with real love. She began to type.

I won’t lie and say that I wasn’t upset by your decision, but I know that healing starts with writing you about the decisions that I’ve made, too. I prayed and asked God to help me see our time together and our parting as He does, and I realize now that He wants to use both to help me grow. I also know that my initial reaction to your decision was wrong because it wasn’t loving. “Love is patient, love is kind. It is not self-seeking, it is not easily angered, it keeps no record of wrongs” (1 Corinthians 13:4-5).

In the past I’ve kept a lot of “records of wrongs” in my heart—”That person did this to me,” “That one did that,” “That one hurt me again”—and after your message I was about to add some more. Now I see how that would only be hurting myself.

I learned tonight that God doesn’t necessarily erase bad memories, but He reframes them so that they are no longer significant factors in how we feel, think, or act. Now I want to be more concerned about your happiness than my own. Now I want to forgive so I can find out what it means to be truly free from bitterness, and I came across a quote tonight that I think will help me do just that: “To forgive is to set a prisoner free and discover that the prisoner was you.”

Will you forgive me and accept my forgiveness? And yes, we can still be friends—better friends for having been through all this together.

Then she took the final step and hit the “send” key. Off the letter went, and with it the pain and the bitter feelings. The prisoner was set free.

This is a true story. I should know, because that prisoner was me.

R 321

Posted in Bitterness - Cay nghiệt, Forgiveness - Tha thứ permalink

About James

I am a disciple of Jesus Christ serving God on the Pacific island of Guam, USA.

View all posts by James

Post navigation

← YÊU THƯƠNG SẼ NHẬN ĐƯỢC HẠNH PHÚC NHÂN ĐÔI – Loving Kindness Is Twice Blessed
Người Sa-ma-ri nhân hậu nơi siêu thị – Supermarket Samaritan →

Pages

  • Articles – Bài viết
  • Contact – Liên hệ
  • Shine on! – Chiếu Sáng!
  • Stars and Pearls E-zine
    • Chasing Happiness – Theo đuổi hạnh phc
    • CHRISTMAS IN THE AIR – KHÔNG KHÍ GIÁNG SINH
    • Christmas means love – Giáng Sinh là Tình Yêu
    • Crisis control – Kiểm Soát Khủng Hoảng
    • Fatherhood – TÌNH PHỤ TỬ
    • In Praise of Women – CA NGỢI PHỤ NỮ
    • Jesus and me – CHÚA GIÊ-SU VÀ TÔI
    • Life’s struggles – Gian nan trong cuộc sống
    • Old age – Tuổi già
    • Quality of life – Chất lượng cuộc sống
    • The Race – Cuộc Đua
    • The Source of Joy – NGUỒN NIỀM VUI
  • Take a load off – Ngã xuống và thư giãn
  • Welcome! – CHÀO BẠN!

Recent Posts

  • Life’s Balancing Act – Sự cân bằng của cuộc sống
  • The Rock – Tảng đá
  • A Life Well Lived – Sống Khỏe Mạnh
  • Easter – Phục sinh
  • The Christmas Star – Ngôi sao Giáng Sinh
  • Choices – Những Lựa Chọn
  • New Year–New Beginnings – Năm Mới–Những Khởi Đầu Mới

Categories

  • Ezine (22)
  • Family – Gia đình (16)
    • Parents (13)
      • Child training – Dạy trẻ (6)
      • Children – Trẻ con (9)
      • Teenagers (4)
  • God – Thiên Chúa (75)
    • Angels – Thiên thần (1)
    • Creation – Sự sáng tạo (1)
    • God's Care -Sự chăm sóc của Chúa (16)
    • God's help – Sự giúp đỡ của Chúa (18)
    • God's love – Tình yêu của Chúa (13)
    • God's plan – Kế hoạch của Chúa (10)
    • God's promises (2)
    • God's strength – Sức mạnh của Chúa (8)
    • God's supply – Sự chu cấp của Chúa (3)
    • God's Word (21)
      • Gospel tract (7)
      • PDF format (16)
    • Jesus – Chúa Jesus (32)
      • Christmas – Giáng sinh (8)
      • Easter (6)
        • Resurrection (2)
      • Jesus' death – Cái chết của Chúa Jesus (3)
      • New life in Jesus – Cuộc sống mới trong Chúa Jesus (2)
      • Resting in Jesus – Nghỉ ngơi trong Chúa Jesus (3)
      • Salvation – Ơn Cứu Độ (15)
        • Rebirth (1)
    • Miracles – Phép lạ (2)
  • Health (25)
    • Diet (5)
    • Exercise (5)
    • Happiness – Hạnh phúc (7)
    • Healing – Chữa lành (8)
  • Heaven – Thiên Đàng (12)
    • Life after death – Sự sống đời sau (10)
  • Life lessons (68)
    • A balanced life – Cuộc sống cân bằng (12)
    • Afflictions – Hoạn nạn (4)
    • Ambition – Tham vọng (1)
    • Anger (1)
    • Attitude – Thái độ (16)
    • Calm – Bình tỉnh (2)
    • Changing lives – Thay đổi cuộc sống (1)
    • Courage – Can đảm (2)
    • Goals – Mục tiêu (10)
    • Initiative – Chủ động (5)
    • Kindness – Tử tế (1)
    • Leadership (1)
    • Learning – Học hỏi (4)
    • New Year – Năm mới (3)
    • Old age (1)
    • Optimism – Lạc quan (6)
    • Organization (1)
    • Overcoming problems – Vượt qua khó khăn (11)
    • Perceptions Sự sáng suốt (3)
    • Positiveness – Tích cực (8)
    • Priorities – Những điều ưu tiên (6)
    • Relaxation – Thư giãn (2)
    • Sleep (1)
    • Solitude (1)
    • Sorrow (3)
    • Success – Thành công (5)
    • Suffering (3)
    • Teamworking (4)
    • Tests and trials – Thử thách và gian nan (12)
    • Thanksgiving (1)
    • Values – Giá trị (3)
    • Work. labor (5)
  • Love – Tình yêu (34)
    • Friendship – Tình bạn (1)
    • Giving – Cho đi (11)
    • Influence – Sự ảnh hưởng (1)
    • Love for Others – Tình yêu tha nhân (10)
    • Marriage – Hôn nhân (1)
    • Reaching out (2)
    • Relations with people – Mối quan hệ với mọi người (3)
    • Service – Phục vụ (2)
    • Thoughtfulness – Sự ân cần (1)
    • Unselfishness – Không ích kỷ (3)
  • Spiritual life and growth – Sự phát triển và sự sống thuộc về tinh thần (53)
    • Anger – Giận dữ (1)
    • Bitterness – Cay nghiệt (2)
    • Comfort – An ủi (4)
    • Contentment – Thỏa nguyện (2)
    • Dependency on God – Dựa vào Chúa (2)
    • Faith and Trust – Lòng tin/trông cậy (13)
    • Forgiveness – Tha thứ (8)
    • Freedom from fear – Không sợ hãi (4)
    • Honesty (1)
    • Hope – Hy vọng (2)
    • Humility / Pride – Khiêm tốn/kiêu ngạo (3)
    • Joy (1)
    • Peace in time of trouble – Bình an trong thử thách (2)
    • Perseverance – Kiên trì (4)
    • Persistence – Bền bỉ (3)
    • Prayer – Lời cầu nguyện (8)
    • Self-righteousness – Tự cho mình là công chính (1)
    • Strength – Sức mạnh (1)
    • Stress – Căng thẳng (3)
©2021 - Priceless Treasures in Vietnamese and English - Weaver Xtreme Theme
↑