↓
 

Priceless Treasures in Vietnamese and English

God's Word in Vietnamese and English

Priceless Treasures in Vietnamese and English
  • Welcome! – CHÀO BẠN!
  • E-zine
    • Overcoming problems
      • The Rock – Tảng đá
      • Life’s Balancing Act – Sự cân bằng của cuộc sống
      • God’s plan – Kế hoạch của Chúa
      • God’s Way – Đường lối của Chúa
      • Crisis control – Kiểm Soát Khủng Hoảng
      • Life’s struggles – Gian nan trong cuộc sống
      • The Race – Cuộc Đua
      • Be a Maximizer – LÀM NGƯỜI HIỆU QUẢ
      • Old age – Tuổi già
    • Happniess and Joy
      • Thanksgiving – Tạ Ơn
      • New Year–New Beginnings – Năm Mới–Những Khởi Đầu Mới
      • Chasing Happiness – Theo đuổi hạnh phc
      • The Source of Joy – NGUỒN NIỀM VUI
      • Shine on! – Chiếu Sáng!
    • Love for others
      • Tolerance – Bao dung
      • Communication – MỐI GIAO TIẾP TỐT ĐẸP
      • Fatherhood – TÌNH PHỤ TỬ
      • In Praise of Women – CA NGỢI PHỤ NỮ
    • Jesus
      • Easter – Phục sinh
      • The Christmas Star – Ngôi sao Giáng Sinh
      • Jesus and me – CHÚA GIÊ-SU VÀ TÔI
      • CHRISTMAS IN THE AIR – KHÔNG KHÍ GIÁNG SINH
      • The Gift of Christmas – Chúa Giêsu-Món Quà Giáng Sinh
      • Christmas means love – Giáng Sinh là Tình Yêu
      • Christmas Giving – Giáng Sinh Cho Đi
      • Jesus’ Love – a gift for you – Tình yêu Chúa Giê-su – Món Quà Dành Cho Bạn
    • Health
      • A Life Well Lived – Sống Khỏe Mạnh
      • Quality of life – Chất lượng cuộc sống
      • Take a load off – Ngã xuống và thư giãn
  • Articles – Bài viết
  • Contact – Liên hệ
Home→God - Thiên Chúa→God's Care -Sự chăm sóc của Chúa→MÓN QUÀ – The Gift

Post navigation

← Tôi tin vào phép lạ – I Believe in Miracles
Nguyên lý hoa thủy tiên vàng – The Daffodil Principle →

MÓN QUÀ – The Gift

Priceless Treasures in Vietnamese and English Posted on March 19, 2009 by JamesApril 10, 2009
Tác giả Tomoko Matsuoka

Tôi đang run rẫy và lạnh buốt. Tôi nhìn thấy lờ mờ. Phòng khách trên tầng hai, và khi loạng choạng bước lên cầu thang, tôi không chắc rằng mình có thể đi được không. Tôi ngã xuống ở bậc thang trên cùng, không động đậy, cố loại bỏ cảm giác chóng mặt và buồn nôn. Bằng cách nào đó, tôi đã có thể tự lê đi và nằm lên chiếc giường của mình, mỗi cơ trên cơ thể của tôi đều run rẫy. Tôi bị co giật. Tôi cố gắng tự kiềm chế những cơn co giật mạnh, nhưng khi cố gắng kiềm chế chân tay và ngực, thì răng của tôi đập vào nhau lộp cộp, và đầu tôi bắt đầu nhói lên một cơn đau dai dẳng. Tôi cố gắng vượt qua. Nếu có thể, thay vì đỡ hơn, nó lại tồi tệ hơn—và tôi đang ở nhà một mình.

Tôi nằm đó khoảng một tiếng, cơn co giật mạnh đến nỗi cơ thể tôi gần như văng khỏi giường. Tôi không thể cầu nguyện. Thậm chí tôi không thể suy nghĩ. Tâm trí của tôi bị chiếm lấy hoàn toàn bởi việc phải đương đầu với đau đớn.

By Tomoko Matsuoka

I was shaking and had the chills. My vision faded in and out. The living room was on the second floor, and as I staggered up the stairs, I wasn’t sure that I would make it. I collapsed on the top stair, not moving, trying to will the dizziness and nausea away. I somehow managed to drag myself onto the couch where I lay, every muscle in my body shaking. I was having convulsions. I tried to stop myself from shaking so hard, but when I tried to control my limbs and chest, my teeth began to chatter and my head throbbed. I tried to ride it out. Instead of getting better, it got worse, if that were possible—and I was home alone.

I lay there for an hour, convulsing so hard that my body nearly bounced off the couch. I couldn’t form a prayer. I couldn’t even think. My mind was completely occupied with trying to cope with the pain.

Rồi một tiếng nói đến với tôi: “Đức Giê-su vẫn là một, hôm qua cũng như hôm nay và như vậy cho đến muôn đời.” Đó không phải là một lời cầu nguyện hay một suy nghĩ, và bây giờ tôi biết rằng đó không phải là ảo giác. Nó không phải xuất phát từ tôi. Đó là một giọng nói, và ngay khi tôi nghe thấy, toàn bộ cơ thể của tôi liền dịu lại. Tôi ngừng co giật.

Tôi vẫn nằm đó, bỗng nhiên tâm trí tôi lờ mờ và tôi nghĩ chắc là mình sẽ bị co giật tiếp, nhưng việc ấy đã không xảy ra. Tôi đã được chữa lành—ngay tức khắc và hoàn toàn được chữa lành! Không lâu sau, tôi có thể ngồi dậy và tiếp tục công việc như thể chưa bao giờ bị bệnh.

Có những lúc tôi bị bệnh, và sự giảm nhẹ không đến nhanh chóng như ngày hôm đó, nhưng bây giờ tôi hiểu rằng ơn chữa lành là một món quà. Ngày hôm ấy, tôi bệnh rất nặng, chưa bao giờ tôi bệnh nặng như thế, nặng đến nỗi không thể cầu nguyện một lời nào, tôi đã nhận được món quà. Khi tôi không thể nào nhấc tay lên để với đến nơi Chúa Giê-su, thì Ngài vươn tay ra và nắm lấy tay tôi.

* * *

Bạn đã tìm thấy vị bác sĩ vĩ đại nhất vũ trụ chưa?

Chữa lành luôn là một trong những nhu cầu cấp thiết nhất. Chúa Giê-su đã chữa lành tất cả những ai đến với Ngài—bất cứ người nào và mọi người—chỉ cần họ có lòng tin rằng Ngài có thể chữa lành cho họ. Nhu cầu cấp thiết nhất của họ chính là muốn được chữa lành về thân xác, ngay cả trước khi họ hiểu về ơn cứu độ, và Ngài thường chữa lành cho họ trước khi Ngài chăm lo đến nhu cầu tinh thần của họ.

Ngày của phép lạ không qua đi! Thiên Chúa vẫn đang hoạt động trong việc biến đổi những thân xác cần được biến đổi. Ngài vẫn là Vị Bác Sĩ Vĩ Đại Nhất. Ngài vẫn nói: “Ta chính là Đức Chúa, Đấng chữa lành ngươi” (Xuất hành 15:26). Ngài “tha thứ cho bạn muôn vàn tội lỗi … chữa lành các bệnh tật của bạn” (Thánh vịnh 103:3).—Không phải chỉ là một vài hay một ít hay nhiều hay hầu hết, nhưng là tất cả. Thiên Chúa có thể chữa lành bất cứ gì!

Ngài chính là Cha trên trời của bạn. Ngài yêu bạn và Ngài đáp trả lời cầu nguyện của bạn. Không chỉ Thiên Chúa có thể làm như thế, Ngài còn muốn được làm. Ơn chữa lành luôn sẵn có! Ngài sẽ chữa lành nếu bạn tin tưởng. Tất cả những gì Ngài yêu cầu chính là bạn hãy ca ngợi Ngài với lòng tin bằng cách tin vào những lời hứa trong Lời của Ngài. Chỉ đơn giản thế!

—D.B.B

Tất cả quyền năng xuất phát từ Ngài!

Chạm vào con và chữa lành con, lạy Đấng Cứu Độ thiêng liêng.

Adelaide Addison Pollard (1862-1924).

Then there came a voice. “Jesus Christ is the same yesterday, today, and forever.” It wasn’t a prayer or a thought, and I know now that it wasn’t a hallucination. It didn’t come from within me. It was a voice, and the instant I heard it my whole body went quiet. I stopped shaking.

As I suddenly lay still, my mind was a blur and I half expected the shaking to start up again, but it didn’t. I was healed—instantly and completely healed! Soon I was able to get up and I continued with my day as though I had never been sick.

There have been times since when I have been sick and relief didn’t come as quickly as it did that day, but I understand now that healing is a gift. That day when I was as sick as I’ve ever been, when I was so sick I couldn’t even form a word to pray, I received that gift. When I couldn’t even lift a hand to reach out to Jesus, He reached out His and took mine.

* * *

Have you found the greatest doctor in the universe?

Healing has always been one of our most desperate physical needs. Jesus healed all that came to Him—anybody and everybody—as long as they had faith that He could heal them. Their most immediate need was for the healing of their bodies, even before they could understand salvation, and He often healed them before He ministered to their spiritual needs.

The day of miracles is not past! God is still in the business of transforming bodies that need it. He’s still the Great Physician. He still says, “I am the Lord who heals you” (Exodus 15:26). He “forgives all your iniquities … heals all your diseases” (Psalm 103:3).—Not just some or a few or many or most, but all of them. God can heal anything!

He’s your heavenly Father. He loves you and He answers prayer. God not only can do it, He wants to do it. Healing is there! He will heal if you will believe. All He asks is that you honor Him with faith by believing the promises in His Word. It’s just that simple!—D.B.B.

Power, all power, surely is Thine!
Touch me and heal me, Savior divine.

R 354

Posted in God's Care -Sự chăm sóc của Chúa, Healing - Chữa lành permalink

About James

I am a disciple of Jesus Christ serving God on the Pacific island of Guam, USA.

View all posts by James

Post navigation

← Tôi tin vào phép lạ – I Believe in Miracles
Nguyên lý hoa thủy tiên vàng – The Daffodil Principle →

Pages

  • Articles – Bài viết
  • Contact – Liên hệ
  • Shine on! – Chiếu Sáng!
  • Stars and Pearls E-zine
    • Chasing Happiness – Theo đuổi hạnh phc
    • CHRISTMAS IN THE AIR – KHÔNG KHÍ GIÁNG SINH
    • Christmas means love – Giáng Sinh là Tình Yêu
    • Crisis control – Kiểm Soát Khủng Hoảng
    • Fatherhood – TÌNH PHỤ TỬ
    • In Praise of Women – CA NGỢI PHỤ NỮ
    • Jesus and me – CHÚA GIÊ-SU VÀ TÔI
    • Life’s struggles – Gian nan trong cuộc sống
    • Old age – Tuổi già
    • Quality of life – Chất lượng cuộc sống
    • The Race – Cuộc Đua
    • The Source of Joy – NGUỒN NIỀM VUI
  • Take a load off – Ngã xuống và thư giãn
  • Welcome! – CHÀO BẠN!

Recent Posts

  • Life’s Balancing Act – Sự cân bằng của cuộc sống
  • The Rock – Tảng đá
  • A Life Well Lived – Sống Khỏe Mạnh
  • Easter – Phục sinh
  • The Christmas Star – Ngôi sao Giáng Sinh
  • Choices – Những Lựa Chọn
  • New Year–New Beginnings – Năm Mới–Những Khởi Đầu Mới

Categories

  • Ezine (22)
  • Family – Gia đình (16)
    • Parents (13)
      • Child training – Dạy trẻ (6)
      • Children – Trẻ con (9)
      • Teenagers (4)
  • God – Thiên Chúa (75)
    • Angels – Thiên thần (1)
    • Creation – Sự sáng tạo (1)
    • God's Care -Sự chăm sóc của Chúa (16)
    • God's help – Sự giúp đỡ của Chúa (18)
    • God's love – Tình yêu của Chúa (13)
    • God's plan – Kế hoạch của Chúa (10)
    • God's promises (2)
    • God's strength – Sức mạnh của Chúa (8)
    • God's supply – Sự chu cấp của Chúa (3)
    • God's Word (21)
      • Gospel tract (7)
      • PDF format (16)
    • Jesus – Chúa Jesus (32)
      • Christmas – Giáng sinh (8)
      • Easter (6)
        • Resurrection (2)
      • Jesus' death – Cái chết của Chúa Jesus (3)
      • New life in Jesus – Cuộc sống mới trong Chúa Jesus (2)
      • Resting in Jesus – Nghỉ ngơi trong Chúa Jesus (3)
      • Salvation – Ơn Cứu Độ (15)
        • Rebirth (1)
    • Miracles – Phép lạ (2)
  • Health (25)
    • Diet (5)
    • Exercise (5)
    • Happiness – Hạnh phúc (7)
    • Healing – Chữa lành (8)
  • Heaven – Thiên Đàng (12)
    • Life after death – Sự sống đời sau (10)
  • Life lessons (68)
    • A balanced life – Cuộc sống cân bằng (12)
    • Afflictions – Hoạn nạn (4)
    • Ambition – Tham vọng (1)
    • Anger (1)
    • Attitude – Thái độ (16)
    • Calm – Bình tỉnh (2)
    • Changing lives – Thay đổi cuộc sống (1)
    • Courage – Can đảm (2)
    • Goals – Mục tiêu (10)
    • Initiative – Chủ động (5)
    • Kindness – Tử tế (1)
    • Leadership (1)
    • Learning – Học hỏi (4)
    • New Year – Năm mới (3)
    • Old age (1)
    • Optimism – Lạc quan (6)
    • Organization (1)
    • Overcoming problems – Vượt qua khó khăn (11)
    • Perceptions Sự sáng suốt (3)
    • Positiveness – Tích cực (8)
    • Priorities – Những điều ưu tiên (6)
    • Relaxation – Thư giãn (2)
    • Sleep (1)
    • Solitude (1)
    • Sorrow (3)
    • Success – Thành công (5)
    • Suffering (3)
    • Teamworking (4)
    • Tests and trials – Thử thách và gian nan (12)
    • Thanksgiving (1)
    • Values – Giá trị (3)
    • Work. labor (5)
  • Love – Tình yêu (34)
    • Friendship – Tình bạn (1)
    • Giving – Cho đi (11)
    • Influence – Sự ảnh hưởng (1)
    • Love for Others – Tình yêu tha nhân (10)
    • Marriage – Hôn nhân (1)
    • Reaching out (2)
    • Relations with people – Mối quan hệ với mọi người (3)
    • Service – Phục vụ (2)
    • Thoughtfulness – Sự ân cần (1)
    • Unselfishness – Không ích kỷ (3)
  • Spiritual life and growth – Sự phát triển và sự sống thuộc về tinh thần (53)
    • Anger – Giận dữ (1)
    • Bitterness – Cay nghiệt (2)
    • Comfort – An ủi (4)
    • Contentment – Thỏa nguyện (2)
    • Dependency on God – Dựa vào Chúa (2)
    • Faith and Trust – Lòng tin/trông cậy (13)
    • Forgiveness – Tha thứ (8)
    • Freedom from fear – Không sợ hãi (4)
    • Honesty (1)
    • Hope – Hy vọng (2)
    • Humility / Pride – Khiêm tốn/kiêu ngạo (3)
    • Joy (1)
    • Peace in time of trouble – Bình an trong thử thách (2)
    • Perseverance – Kiên trì (4)
    • Persistence – Bền bỉ (3)
    • Prayer – Lời cầu nguyện (8)
    • Self-righteousness – Tự cho mình là công chính (1)
    • Strength – Sức mạnh (1)
    • Stress – Căng thẳng (3)
©2021 - Priceless Treasures in Vietnamese and English - Weaver Xtreme Theme
↑