↓
 

Priceless Treasures in Vietnamese and English

God's Word in Vietnamese and English

Priceless Treasures in Vietnamese and English
  • Welcome! – CHÀO BẠN!
  • E-zine
    • Overcoming problems
      • The Rock – Tảng đá
      • Life’s Balancing Act – Sự cân bằng của cuộc sống
      • God’s plan – Kế hoạch của Chúa
      • God’s Way – Đường lối của Chúa
      • Crisis control – Kiểm Soát Khủng Hoảng
      • Life’s struggles – Gian nan trong cuộc sống
      • The Race – Cuộc Đua
      • Be a Maximizer – LÀM NGƯỜI HIỆU QUẢ
      • Old age – Tuổi già
    • Happniess and Joy
      • Thanksgiving – Tạ Ơn
      • New Year–New Beginnings – Năm Mới–Những Khởi Đầu Mới
      • Chasing Happiness – Theo đuổi hạnh phc
      • The Source of Joy – NGUỒN NIỀM VUI
      • Shine on! – Chiếu Sáng!
    • Love for others
      • Tolerance – Bao dung
      • Communication – MỐI GIAO TIẾP TỐT ĐẸP
      • Fatherhood – TÌNH PHỤ TỬ
      • In Praise of Women – CA NGỢI PHỤ NỮ
    • Jesus
      • Easter – Phục sinh
      • The Christmas Star – Ngôi sao Giáng Sinh
      • Jesus and me – CHÚA GIÊ-SU VÀ TÔI
      • CHRISTMAS IN THE AIR – KHÔNG KHÍ GIÁNG SINH
      • The Gift of Christmas – Chúa Giêsu-Món Quà Giáng Sinh
      • Christmas means love – Giáng Sinh là Tình Yêu
      • Christmas Giving – Giáng Sinh Cho Đi
      • Jesus’ Love – a gift for you – Tình yêu Chúa Giê-su – Món Quà Dành Cho Bạn
    • Health
      • A Life Well Lived – Sống Khỏe Mạnh
      • Quality of life – Chất lượng cuộc sống
      • Take a load off – Ngã xuống và thư giãn
  • Articles – Bài viết
  • Contact – Liên hệ
Home→Spiritual life and growth - Sự phát triển và sự sống thuộc về tinh thần→Forgiveness - Tha thứ→Làm những điều đúng đắn – Making Things Right

Post navigation

← LÁ THƯ – The Letter
CÁI GIÁ CỦA PHÉP LẠ – The Cost of a Miracle →

Làm những điều đúng đắn – Making Things Right

Priceless Treasures in Vietnamese and English Posted on April 4, 2009 by JamesApril 4, 2009
Tác giả Andrea Clay

Khi gặp Ga-ri-en, tôi chỉ là một cô gái 14 tuổi. Anh ta không lớn tuổi hơn tôi mấy và cũng trưởng thành trong hoàn cảnh khó khăn giống như tôi. Chúng tôi kết bạn và cùng chơi với nhau rất vui vẻ.

Tôi không thể nhớ chuyện gì đã xảy ra giữa chúng tôi. Đã có cãi vã và nước mắt. Hình ảnh mái tóc ướt đẩm mưa và những giọt nước mắt chảy dài trên má của anh ấy đã khiến tôi rất đau lòng. Tôi muốn làm những điều đúng đắn nhưng đã thiếu sự dũng cảm và không biết phải làm thế nào. Tình hình có vẻ rất khó để hàn gắn trở lại. Ga-ri-en và tôi cách xa nhau hơn.

Nhiều năm trôi qua, tôi đã không biết nhiều tin tức về Ga-ri-en. Sau đó, vào tháng 4 năm 1998, những người bạn của hai chúng tôi đã cho tôi biết Ga-ri-en đang trong tình trạng hôn mê. Anh ta đã rơi xuống từ độ cao 30 mét trong lúc đang leo núi. Tim tôi như ngừng đập. Và rồi trong chớp mắt tôi biết rằng mình không bao giờ gặp lại được anh ấy nữa. Bác sĩ đã làm những gì có thể, nhưng Ga-ri-en đã chết sau đó vài tuần.

By Andrea Clay

I was just a girl of 14 when I met Gabriel.He wasn’t much older, and was struggling with growing up, like me. We became friends and had lots of fun together.

What came between us, I can’t remember. There were harsh words and tears. The image of his rain-soaked hair and the tears sliding down his cheek is seared on my mind. I wanted to make things right, but lacked the courage and didn’t know how. The situation seemed too complex to salvage. Gabriel and I grew further apart.

Years passed, and I didn’t hear much about Gabriel. Then in April 1998, mutual friends let me know that Gabriel was in a coma. He had fallen 30 meters while mountain climbing. My heart stopped. I knew in that instant that I would never see him again. The doctors did what they could, but Gabriel died a few weeks later.

Kể từ sau sự việc ấy, có lúc tôi nằm suy nghĩ và ước gì mình đã có thể giải quyết những mâu thuẩn và tiếp tục tình bạn. Tôi chắc chắn rằng bất kỳ cơ hội nào cho việc này đều đã trôi qua trong quá khứ. Tôi tự hỏi không biết anh ta có tha thứ cho tôi về những việc tôi đã làm cho anh ấy đau lòng không. Tôi tự hỏi không biết từ Thiên Đàng khi nhìn xuống, anh ấy có thấy và hiểu được nỗi đau của tôi không.

Và một đêm nọ, tôi đã có được lời giải đáp cho câu hỏi của mình. Đó không phải là một câu trả lời dài và phức tạp, nhưng là những gì tôi cần để xoá đi cảm giác hối hận của mình. Tôi nghe một giọng nói rất rõ ràng trong đầu của mình—giọng nói của Ga-ri-en—“Anh luôn xem em là bạn!”

Nước mắt dâng trào trong mắt tôi. Tôi biết tất cả đã được tha thứ. Lòng tôi cảm thấy thanh thản.

Tôi đã tự hứa với chính mình sẽ không bao giờ lặp lại việc kết thức một ngày mà không làm điều đúng đắn với những người tôi đã xúc phạm hoặc làm tổn thương. Có thể tôi không bao giờ có một cơ hội khác. Ngày hôm nay có thể là cơ hội duy nhất để thể hiện cho ai đó biết là tôi quan tâm đến họ, và là cơ hội duy nhất để nói :”Tôi yêu bạn” và làm những việc đúng đắn.

Còn Thầy, Thầy bảo thật anh em biết: ai giận anh em mình, thì phải bị đưa ra toà. Nếu khi anh sắp dâng lễ vật trước bàn thờ, mà sực nhớ có người anh em đang có chuyện bất bình với anh, thì hãy để của lễ lại đó trước bàn thờ, đi làm hoà với người anh em ấy đã, rồi trở lại dâng lễ vật của mình.
–Kinh Thánh, Mát-thêu 5:22-24

***

Stephen Brown thuật lại câu chuyện về chủ nhân của chiếc Rolls Royce mới toanh nhưng lại bị hư nơi một vùng xa xôi tại nước Pháp. Ông ta đã gọi nhân viên bán hàng. Họ đã nhanh chóng gửi người sửa chữa đến. Ngày hôm sau, xe có thể chạy lại được và ông tiếp tục lên đường. Nhiều tháng đã trôi qua, nhưng vẫn chưa nhận được hóa đơn yêu cầu thanh toán, vì thế, ông viết thư cám ơn công ty đã nhiệt tình giúp đỡ trong lúc xe của ông bị hư tại Pháp. Hãng Rolls Royce trả lời lại: “Chúng tôi không lưu giữ hồ sơ của bất kỳ trường hợp hư hỏng máy móc nào của xe Rolls Royce.”

***

Khi Thiên Chúa tha thứ cho ta, Ngài đến và phục hồi lại những lầm lỗi của ta. Và tình yêu của Ngài không hề giữ lại bất cứ lầm lỗi nào của chúng ta.

Điều khác biệt giữa việc ôm lấy nỗi đau Hay xóa bỏ chúng bằng cách tha thứ Chính là sự khác biệt giữa việc ngã đầu của bạn Xuống chiếc gối làm bằng gai Hay bằng những cánh hoa hồng.
—Lorn Fishcer

For some time after wards I would lie awake at night, wishing I had resolved our differences and seen our friendship through. I was sure that any chance for that was now past. I wondered if he had forgiven me for the hurt I had caused him. I wondered if, when he looked down from Heaven, he could see and understand the pain in my heart.

Then one night I got the answer to my question. It wasn’t a long or elaborate answer, but it was every thing I needed to wash away the regret I felt. I distinctly heard a voice in my head—Gabriel’s voice—say, “I always considered you a friend!”

Tears filled my eyes. I knew all was forgiven. My heart was at peace.

I vowed then and there to never again end a day without making things right with those I may have hurt or offended. I may never have another chance. Today may be my only opportunity to show someone I care, to say “I love you” and make things right.

I say to you that whoever is angry with his brother without a cause shall be in danger of the judgment. Therefore if you bring your gift to the altar, and there remember that your brother has something against you, leave your gift there before the altar, and go your way. First be reconciled to your brother, and then come and offer your gift.
—The Bible, Matthew 5:22–24 NKJ

***

Stephen Brown tells of a new owner of a Rolls Royce whose car broke down in a remote area of France. He called the dealership. They flew a repairman in to fix his car. The next day it was running again, and he was on his way. Months later, since he had never received a bill, he wrote the company to thank them for being so responsive when his car had broken down in France. Rolls Royce wrote back, “We have no record of any Rolls Royce ever having mechanical problems.”

***

When God forgives you, He comes and restores that which is wrong. And His love keeps no record of wrongs.

The difference between holding on to a hurt Or releasing it with forgiveness Is like the difference between laying your head down at night On a pillow filled with thorns or a pillow filled with rose petals.
—Loren Fischer

R 177

Posted in Forgiveness - Tha thứ, Love - Tình yêu, Relations with people - Mối quan hệ với mọi người permalink

About James

I am a disciple of Jesus Christ serving God on the Pacific island of Guam, USA.

View all posts by James

Post navigation

← LÁ THƯ – The Letter
CÁI GIÁ CỦA PHÉP LẠ – The Cost of a Miracle →

Pages

  • Articles – Bài viết
  • Contact – Liên hệ
  • Shine on! – Chiếu Sáng!
  • Stars and Pearls E-zine
    • Chasing Happiness – Theo đuổi hạnh phc
    • CHRISTMAS IN THE AIR – KHÔNG KHÍ GIÁNG SINH
    • Christmas means love – Giáng Sinh là Tình Yêu
    • Crisis control – Kiểm Soát Khủng Hoảng
    • Fatherhood – TÌNH PHỤ TỬ
    • In Praise of Women – CA NGỢI PHỤ NỮ
    • Jesus and me – CHÚA GIÊ-SU VÀ TÔI
    • Life’s struggles – Gian nan trong cuộc sống
    • Old age – Tuổi già
    • Quality of life – Chất lượng cuộc sống
    • The Race – Cuộc Đua
    • The Source of Joy – NGUỒN NIỀM VUI
  • Take a load off – Ngã xuống và thư giãn
  • Welcome! – CHÀO BẠN!

Recent Posts

  • Life’s Balancing Act – Sự cân bằng của cuộc sống
  • The Rock – Tảng đá
  • A Life Well Lived – Sống Khỏe Mạnh
  • Easter – Phục sinh
  • The Christmas Star – Ngôi sao Giáng Sinh
  • Choices – Những Lựa Chọn
  • New Year–New Beginnings – Năm Mới–Những Khởi Đầu Mới

Categories

  • Ezine (22)
  • Family – Gia đình (16)
    • Parents (13)
      • Child training – Dạy trẻ (6)
      • Children – Trẻ con (9)
      • Teenagers (4)
  • God – Thiên Chúa (75)
    • Angels – Thiên thần (1)
    • Creation – Sự sáng tạo (1)
    • God's Care -Sự chăm sóc của Chúa (16)
    • God's help – Sự giúp đỡ của Chúa (18)
    • God's love – Tình yêu của Chúa (13)
    • God's plan – Kế hoạch của Chúa (10)
    • God's promises (2)
    • God's strength – Sức mạnh của Chúa (8)
    • God's supply – Sự chu cấp của Chúa (3)
    • God's Word (21)
      • Gospel tract (7)
      • PDF format (16)
    • Jesus – Chúa Jesus (32)
      • Christmas – Giáng sinh (8)
      • Easter (6)
        • Resurrection (2)
      • Jesus' death – Cái chết của Chúa Jesus (3)
      • New life in Jesus – Cuộc sống mới trong Chúa Jesus (2)
      • Resting in Jesus – Nghỉ ngơi trong Chúa Jesus (3)
      • Salvation – Ơn Cứu Độ (15)
        • Rebirth (1)
    • Miracles – Phép lạ (2)
  • Health (25)
    • Diet (5)
    • Exercise (5)
    • Happiness – Hạnh phúc (7)
    • Healing – Chữa lành (8)
  • Heaven – Thiên Đàng (12)
    • Life after death – Sự sống đời sau (10)
  • Life lessons (68)
    • A balanced life – Cuộc sống cân bằng (12)
    • Afflictions – Hoạn nạn (4)
    • Ambition – Tham vọng (1)
    • Anger (1)
    • Attitude – Thái độ (16)
    • Calm – Bình tỉnh (2)
    • Changing lives – Thay đổi cuộc sống (1)
    • Courage – Can đảm (2)
    • Goals – Mục tiêu (10)
    • Initiative – Chủ động (5)
    • Kindness – Tử tế (1)
    • Leadership (1)
    • Learning – Học hỏi (4)
    • New Year – Năm mới (3)
    • Old age (1)
    • Optimism – Lạc quan (6)
    • Organization (1)
    • Overcoming problems – Vượt qua khó khăn (11)
    • Perceptions Sự sáng suốt (3)
    • Positiveness – Tích cực (8)
    • Priorities – Những điều ưu tiên (6)
    • Relaxation – Thư giãn (2)
    • Sleep (1)
    • Solitude (1)
    • Sorrow (3)
    • Success – Thành công (5)
    • Suffering (3)
    • Teamworking (4)
    • Tests and trials – Thử thách và gian nan (12)
    • Thanksgiving (1)
    • Values – Giá trị (3)
    • Work. labor (5)
  • Love – Tình yêu (34)
    • Friendship – Tình bạn (1)
    • Giving – Cho đi (11)
    • Influence – Sự ảnh hưởng (1)
    • Love for Others – Tình yêu tha nhân (10)
    • Marriage – Hôn nhân (1)
    • Reaching out (2)
    • Relations with people – Mối quan hệ với mọi người (3)
    • Service – Phục vụ (2)
    • Thoughtfulness – Sự ân cần (1)
    • Unselfishness – Không ích kỷ (3)
  • Spiritual life and growth – Sự phát triển và sự sống thuộc về tinh thần (53)
    • Anger – Giận dữ (1)
    • Bitterness – Cay nghiệt (2)
    • Comfort – An ủi (4)
    • Contentment – Thỏa nguyện (2)
    • Dependency on God – Dựa vào Chúa (2)
    • Faith and Trust – Lòng tin/trông cậy (13)
    • Forgiveness – Tha thứ (8)
    • Freedom from fear – Không sợ hãi (4)
    • Honesty (1)
    • Hope – Hy vọng (2)
    • Humility / Pride – Khiêm tốn/kiêu ngạo (3)
    • Joy (1)
    • Peace in time of trouble – Bình an trong thử thách (2)
    • Perseverance – Kiên trì (4)
    • Persistence – Bền bỉ (3)
    • Prayer – Lời cầu nguyện (8)
    • Self-righteousness – Tự cho mình là công chính (1)
    • Strength – Sức mạnh (1)
    • Stress – Căng thẳng (3)
©2021 - Priceless Treasures in Vietnamese and English - Weaver Xtreme Theme
↑